Bộ xét nghiệm bệnh lậu (Phương pháp keo vàng) là một xét nghiệm miễn dịch sắc ký nhanh để phát hiện định tính Neisseria gonorrhoeae trong mẫu phết cổ tử cung nữ và mẫu phết niệu đạo nam nhằm hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng Bệnh lậu.
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Bộ xét nghiệm bệnh lậu (Phương pháp keo vàng) là xét nghiệm miễn dịch sắc ký nhanh để phát hiện định tính vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae trong mẫu phết cổ tử cung của phụ nữ và mẫu phết niệu đạo của nam giới để hỗ trợ chẩn đoán nhiễm trùng Bệnh lậu.
Bệnh lậu là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae gây ra. Bệnh lậu là một trong những bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn phổ biến nhất và lây truyền thường xuyên nhất khi quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục qua đường âm đạo, miệng và hậu môn. Sinh vật gây bệnh có thể lây nhiễm vào cổ họng, gây đau họng nghiêm trọng. Nó có thể lây nhiễm vào hậu môn và trực tràng, gây ra tình trạng gọi là viêm trực tràng. Với nữ giới, nó có thể lây nhiễm vào âm đạo, gây kích ứng dịch tiết (viêm âm đạo). Nhiễm trùng niệu đạo có thể gây viêm niệu đạo kèm theo cảm giác nóng rát, đi tiểu đau và tiết dịch. Khi phụ nữ có các triệu chứng, họ thường lưu ý đến dịch tiết âm đạo, tần suất đi tiểu nhiều và khó chịu khi đi tiểu. Sự lây lan của sinh vật đến ống dẫn trứng và bụng có thể gây đau bụng dưới nghiêm trọng và sốt. Thời gian ủ bệnh trung bình của bệnh lậu là khoảng 2 đến 5 ngày sau khi quan hệ tình dục với bạn tình bị nhiễm bệnh. Tuy nhiên, các triệu chứng có thể xuất hiện muộn nhất là 2 tuần. Chẩn đoán sơ bộ bệnh lậu có thể được thực hiện ngay khi khám ở phụ nữ, bệnh lậu là nguyên nhân phổ biến gây bệnh viêm vùng chậu (PID). PID có thể dẫn đến áp xe bên trong và đau vùng chậu mãn tính, kéo dài. PID có thể làm hỏng ống dẫn trứng đến mức gây vô sinh hoặc làm tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.
Để xét nghiệm, thuốc thử, mẫu phết và/hoặc chất kiểm soát đạt đến nhiệt độ phòng (15-30oC) trước khi thử nghiệm.
1. Lấy băng thử ra khỏi túi bịt kín và sử dụng càng sớm càng tốt. Kết quả tốt nhất sẽ thu được nếu thử nghiệm được thực hiện ngay sau khi mở túi giấy bạc.
2. Chiết xuất kháng nguyên Lậu theo loại mẫu bệnh phẩm.
3. Giữ chai thuốc thử 1 theo chiều dọc và thêm 8 giọt thuốc thử 1 (khoảng 320ul) vào ống chiết. Thuốc thử 1 không màu. Ngay lập tức nhét miếng gạc vào, nén đáy ống và xoay miếng gạc 15 lần. Để yên trong 2 phút.
4. Giữ chai thuốc thử 2 theo chiều dọc, thêm 5 giọt thuốc thử 2 (khoảng 200ul) vào ống chiết. Dung dịch sẽ trở nên đục. Nén chai ống và xoay miếng gạc 15 lần cho đến khi dung dịch chuyển sang màu trong suốt với tông màu xanh lục hoặc xanh lam nhẹ. Nếu tăm bông có máu, màu sẽ chuyển sang màu vàng hoặc nâu. Để yên 1 phút.
5. Ấn miếng gạc vào thành ống và rút miếng gạc ra trong khi bóp ống. Giữ càng nhiều chất lỏng trong ống càng tốt. Lắp đầu ống nhỏ giọt lên trên ống chiết.
6. Đặt hộp thử nghiệm trên bề mặt sạch sẽ và bằng phẳng. Thêm 3 giọt dung dịch chiết (khoảng 100ul) vào giếng mẫu của băng thử, sau đó bắt đầu hẹn giờ. Tránh để bọt khí lọt vào giếng mẫu.
7. Đợi màu xuất hiện. Đọc kết quả sau 10 phút; Kết quả đọc sau 30 phút được coi là không hợp lệ.
Sự chỉ rõ:1T/hộp, 20T/hộp,25T/hộp,50T/hộp,,100 T/hộp
1. TIÊU CỰC:
Một vạch màu xuất hiện trong vùng dòng điều khiển (C). Không có dòng nào xuất hiện trong vùng dòng thử nghiệm (T). Kết quả âm tính cho thấy kháng nguyên Lậu không có trong mẫu xét nghiệm hoặc hiện diện dưới mức có thể phát hiện được của xét nghiệm..
2. TÍCH CỰC:
Nếu cả vạch kiểm soát chất lượng C và vạch xét nghiệm T đều xuất hiện, điều đó cho thấy bệnh lậu đã được phát hiện. Các mẫu có kết quả dương tính phải được xác nhận bằng (các) phương pháp xét nghiệm thay thế và kết quả lâm sàng trước khi đưa ra chẩn đoán.
3. KHÔNG HỢP LỆ:
Nếu vạch kiểm soát chất lượng C không được hiển thị, kết quả kiểm tra không hợp lệ bất kể có vạch kiểm tra màu hay không và cần phải kiểm tra lại.
Lặp lại thử nghiệm với mẫu còn lại hoặc mẫu mới nếu kết quả không rõ ràng.
Nếu thử nghiệm lặp lại không cho kết quả, hãy ngừng sử dụng bộ sản phẩm và liên hệ với nhà sản xuất.